fbpx

Chữ Nôm là gì? Chữ Nôm và chữ Hán khác nhau như thế nào?

Tìm hiểu về chữ Nôm

Chữ Nôm (字喃) hay còn được gọi là quốc âm, là một hệ chữ ngữ tố được dùng để viết tiếng Việt được tạo ra dựa trên cơ sở là chữ Hán. Nó bao gồm các từ Hán Việt và một hệ thống các từ vựng mới khác được tạo ra dựa vào vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, hội ý, giả tá của chữ Hán.

Chữ nôm là gì? Phân biệt khái niệm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ

Chữ Nôm là gì?

Cả hai từ “chữ” và “Nôm” trong chữ Nôm đều là các từ Hán Việt cổ. Trong đó từ chữ bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ tự (字). Còn từ “Nôm” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ nam (南). Như vậy, ý tên gọi chữ Nôm là thứ chữ dùng để ghi chép tiếng nói của người phương Nam, tức là người Việt.

Vậy thì chữ Nôm là loại chữ gì? Chữ Nôm là hệ thống văn tự ngữ tố dùng để viết tiếng Việt, được tạo ra dựa trên cơ sở là chữ Hán. Nó bao gồm các từ Hán Việt và một hệ thống các từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, giá tả, hội ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết. Cũng như việc biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu.

Chữ Hán

Chữ Hán hay còn gọi là Hán tự là chữ Trung Quốc. Trong chữ Hán bao gồm có 2 loại: Chữ Hán cổ (phồn thể) và chữ Hán hiện đại (chữ giản thể). Đây là một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc sau đó đã du nhập vào các nước lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó tạo nên vùng văn hóa chữ Hán, tại các nước này chữ Hán được vay mượn để tạo nên ngôn ngữ mới cho mỗi nước.

Trong các văn bản ở Việt Nam, chữ người Việt dùng được gọi là chữ Nho, tức là chữ Hán cổ. Tuy nhiên, người Việt không phát âm chữ Hán như người Trung Quốc bằng cách dùng Pinyin để đọc. Mà người Việt đọc bằng âm Hán Việt, đây là một sáng tạo mới trong việc củng cố phát âm chữ Hán của người Việt.

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm và chữ quốc ngữ là hai hệ chữ dùng để viết tiếng Việt, tuy nhiên chúng có những vai trò khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cũng như văn hóa của người Việt.

Chữ quốc ngữ được các nhà truyền giáo Dòng Tên tại Việt Nam sáng tạo dựa trên các ký tự Latin vào nửa đầu thế kỷ 17, tuy nhiên tại thời điểm này hệ chữ này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Đến thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa thực hiện chế độ đồng hóa nhân dân ta nên đã hạn chế ảnh hưởng của Hán học cùng chữ Hán. Từ đây, sự suy giảm của chữ Hán của dẫn đến sự giảm sút của chữ Nôm.

Cũng từ đó, chữ quốc ngữ đã được dùng làm văn tự thay thế để viết tiếng Việt. Trong giai đoạn đầu, bất chấp việc chính quyền Pháp làm mọi cách ngăn cản việc học chữ trong nhân dân. Các sĩ phu yêu nước vẫn vận động ủng hộ chữ quốc ngữ trong các phong trào phổ biến tân học và lan truyền tư tưởng yêu nước.

Ngay nay, tiếng Việt được viết hoàn toàn bằng chữ Quốc ngữ. Trong đó có rất ít người có thể đọc viết được chữ Nôm. Chính điều này đã dẫn đến nhiều người cho rằng chữ quốc ngữ đã làm lu mờ vị thế của chữ Nôm. Tuy nhiên thì hai hệ chữ này không loại trừ nhau, nghĩa là người ta vẫn có thể học đồng thời cả hai hệ chữ vẫn được.

Chữ Nôm khác chữ Hán như thế nào

Để phân biệt chữ Hán và chữ Nôm rất đơn giản. Chữ Hán là ngôn ngữ của người Trung Quốc, ngày xưa nó còn được gọi là chữ Nho, tức là chữ dùng để dạy cho đạo. Bên cạnh đó còn được gọi với các tên khác là chữ Hoa, chữ Trung hay chữ Tàu. Còn chữ Nôm là chữ do người Việt ngày xưa sáng tạo để viết tiếng Việt và một phần của chữ Nôm được tạo ra dựa trên chữ Hán.

Nguồn gốc và diễn biến phát triển của chữ nôm

Về nguồn gốc của chữ Nôm có rất nhiều giải thiết trong lịch sử về chữ Nôm có từ bao giờ, chữ Nôm ra đời khi nào. Nhưng theo các nhà nghiên cứu căn cứ vào đặc điểm cấu trúc nội tại của chữ Nôm, dựa vào cứ liệu ngữ âm lịch sử tiếng Hán và tiếng Việt. So sánh đối chiếu hệ thống âm tiếng Hán và tiếng Hán Việt đã đi tới khẳng định âm Hán Việt (âm của người Việt đọc chữ Hán) ngày nay bắt nguồn từ thời Đường-Tống thế kỷ 8-9. Tức sau khi Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ của Trung Quốc vào năm 939. Chữ Nôm lần đầu tiên được sử dụng làm chữ quốc ngữ để diễn đạt tiếng Việt qua mẫu tự biểu ý dùng để chỉ cách gọi địa danh hoặc các khái niệm không có trong Hán văn. Sau đó từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 20 một phần lớn các tài liệu văn học, triết học, sử học, luật pháp, tôn giáo, hành chính đều được viết bằng chữ Nôm. Trong khoảng 10 thế kỷ, chữ Nôm là công cụ thuần Việt ghi lại lịch sử văn hóa của dân tộc ta, mặc dù nó vẫn chưa chứng tỏ được tính hữu hiệu và phổ biến so với chữ Hán.

Hệ chữ viết này dần dần mai một sau khi chữ quốc ngữ được phổ biến vào đầu thế kỷ 20. Ngày nay, trên thế giới còn rất ít người đọc được chữ Nôm, tưởng chừng như một giai đoạn lịch sử Việt Nam đang dần bị xóa mờ trong tâm trí của các thế hệ người Việt Nam sau này.

Những cách tạo ra chữ Nôm

Về cách tạo ra chữ Nôm, cấu tạo của chữ Nôm

Mượn cả âm và nghĩa của chữ Hán

Mượn cả âm Hán Việt và nghĩa của chữ Hán để ghi lại các từ Hán Việt. Âm Hán Việt có ba loại là:

– Âm Hán Việt tiêu chuẩn: Có nguồn gốc từ ngữ âm tiếng Hán thời Đường. Ví dụ: Thuận lợi /順利/, công thành danh toại /功成名遂/

– Âm Hán Việt cổ: Có nguồn gốc từ ngữ âm tiếng Hán trước thời Đường. Ví dụ: Bay /飛/, âm Hán Việt tiêu chuẩn là “phi”; buồng /房/, âm Hán Việt tiêu chuẩn là “phòng”.

– Âm Hán Việt Việt hoá: Là các âm gốc Hán bị biến đổi cách đọc do ảnh hưởng của quy luật ngữ âm tiếng Việt. Ví dụ: Nhà /家/, âm Hán Việt tiêu chuẩn là “gia”.

Mượn âm chữ Hán, không mượn nghĩa

Mượn âm chữ Hán không mượn nghĩa tức là mượn các từ Hán đồng âm hoặc cận âm để ghi âm tiếng Việt. m mượn có thể là một trong ba âm nói trên, khi đọc có thể đọc giống với âm mượn hoặc đọc lệch đi.

Ví dụ

– Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn

  • Chữ “một” 沒 có nghĩa là “chìm” được mượn dùng để ghi từ “một” trong “một mình”,
  • Chữ “tốt” 卒 có nghĩa là “binh lính” được mượn dùng để ghi từ “tốt” trong “tốt xấu”,

– Đọc chệch âm Hán Việt tiêu chuẩn

  • Gió /這/ mượn âm “giá”
  • Cửa /舉/ mượn âm “cử”
  • Đêm /店/ mượn âm “điếm”
  • Chạy /豸/ mượn âm “trãi”

– Đọc giống như âm Hán Việt cổ

  • Chữ “keo” /膠/ trong “keo dán”, âm Hán Việt tiêu chuẩn là “giao” được dùng để ghi lại từ “keo” trong “keo kiệt”,
  • Chữ “búa” /斧/ trong “cái búa”, âm Hán Việt tiêu chuẩn là “phủ” được dùng để ghi lại từ “búa” trong “chợ búa” .

Mượn nghĩa chữ Hán, không mượn âm

Trái ngược với mượn âm không mượn nghĩa, mượn chữ Hán đồng nghĩa hoặc cận nghĩa để ghi lại âm tiếng Việt.

Ví dụ:

  • Chữ “dịch” 腋 có nghĩa nghĩa là “nách” được dùng để ghi lại từ “nách” trong “hôi nách”,
  • Chữ “năng” 能 có nghĩa là “có tài, có năng lực” được dùng để ghi lại từ “hay” trong “văn hay chữ tốt”.

Tạo chữ ghép

Tạo chữ ghép hay còn gọi là chữ hợp thể là chữ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn chữ khác thành một chữ. Và các chữ cấu thành nên chữ ghép có thể đóng vai trò là thanh phù hoặc nghĩa phù hoặc đồng thời cả thanh phù và nghĩa phù. Chúng cũng có thể được viết nguyên dạng hoặc viết tỉnh lược đi mất một phần hoặc thay bằng chữ giản hóa. Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép.

Một số ví dụ về chữ ghép:

  • “Chân” /蹎/, chân trong “chân tay” được cấu thành từ chữ “túc” 足 và chữ “chân” 真. “Túc” 足 có nghĩa là “chân” được dùng làm “nghĩa phù” biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. Tuy nhiên, chữ “túc” 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến thể gọi là “bàng chữ túc” ⻊. Còn chữ “chân” 真 trong “chân thành” đồng âm với “chân” trong “chân tay” được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
  • “Khói” được cấu thành từ chữ “hỏa” 火 và chữ “khối” 塊 bị tỉnh lược bộ “thổ” 土 ở bên trái chữ “khối” 塊. “Hỏa” 火 có nghĩa là lửa, gợi ý nghĩa của chữ ghép lửa cháy tạo ra khói, còn chữ “khối” 塊 gợi âm đọc của chữ ghép.
  • “Trời” được cấu thành từ chữ “thiên” 天 có nghĩa là “trời” và chữ “thượng” 上 có nghĩa là “trên”, ý là “trời” thì nằm ở trên cao.

Trong tiếng Việt hiện đại, không có phụ âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai đoạn trung đại trở về trước thì có phụ âm kép. Trong chữ Nôm hợp thể, để biểu thị các phụ âm kép thì người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù. Còn dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu thị phụ âm thứ nhất của phụ âm kép, còn chữ còn lại biểu thị phụ âm thứ hai của phụ âm kép.

Các vị dụ như:

  • “blăng” : Từ này hiện nay đã biến đổi thành “trăng, giăng”. Chữ “blăng” được cấu thành từ chữ “ba” 巴, chữ “lăng” 夌 và chữ “nguyệt” 月. “Ba” 巴 biểu thị phụ âm thứ nhất “b” của phụ âm kép “bl”, “lăng” 夌 biểu thị phụ âm thứ hai “l” và phần vần của từ “blăng”, “nguyệt” 月 có nghĩa là “mặt trăng” biểu thị ý nghĩa của chữ ghép này.
  • “tlòn” : Chữ này hiện nay đã biến đổi thành “tròn”. Chữ “tlòn” được cấu thành từ chữ “viên” 圓 (bị tỉnh lược bộ “vi” 囗 ở phía ngoài thành “員”) và chữ “lôn” 侖. “Viên” 圓 có nghĩa là “tròn” được dùng làm nghĩa phù. “Lôn” 侖 là thanh phù, biểu thị phụ âm thứ hai “l” của phụ âm kép “tl” và phần vần của từ “tlòn”.

Lược bớt nét của chữ Hán để đọc chệch đi

Lược bớt ít nhất là một nét của một chữ Hán nào đó để gợi ý cho người đọc biết rằng chữ này phải đọc chệch đi.

Ví dụ:

  • Chữ “ấy” : Được tỉnh lược nét chấm “丶” trên đầu chữ “ý” 衣. Việc lược bớt nét bút này gợi ý cho người đọc biết rằng chữ này không đọc là “y” hay “ý” mà cần đọc chệch đi.

Mượn âm của chữ Nôm có sẵn

Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại từ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa hoặc đồng nghĩa nhưng khác âm với các chữ đi mượn. Khi đọc có thể đọc giống với âm của chữ được mượn hoặc đọc chệch âm đi.

Ví dụ:

– Đọc giống với âm đọc của chữ được mượn: Chữ “chín” trong “chín người mười ý được dùng để ghi từ “chín” trong “nấu chín”.
– Đọc chệch âm: Chữ “đá” trong “hòn đá” được dùng để ghi từ “đứa” trong “đứa bé”.

Cách viết chữ Nôm như thế nào?

Chữ Nôm có 37 ký tự và một số quy tắc viết nhất định. Do đó bất cứ ai cũng có thể học nó trong vài ngày, thậm chí đối với vài người chỉ mất vài giờ. Việc học và viết chữ Nôm Việt Nam là làm sống lại chữ Hán Việt trong Tiếng Việt của chúng ta. Nếu bất cứ ai viết và hiểu được 40% vốn từ Hán Việt thì xem như đã tiếp xúc với quá khứ của dân tộc qua chữ viết. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tiếng Hoa, Nhật, Hàn vì tiếng Nhật và Hàn cũng như tiếng Việt, trên 50% là Hán Tự nên việc học những tiếng này cũng dễ hơn rất nhiều.

Bảng chữ cái chữ Nôm

Về cách học chữ Nôm, trong trường hợp ta viết các từ Hán Việt thì nên dùng các từ ghép. Vì nếu sử dụng được 1000 từ ghép có chọn lọc, có nghĩa là ta biết tối thiểu 1500 từ Hán do đó việc nghiên cứu vào kho Hán Nôm xưa là có cơ sở. Sau khi nếu được sử dụng được tương đối nhuần nhuyễn, ta nên đưa vào khoảng 100 từ đơn xem như bất quy tắc để cho khi viết hình thức sẽ trở nên phong phú và hay hơn.

Các phần mềm viết chữ Hán Nôm

Hiện nay có rất nhiều phần mềm máy tính tạo ra ký tự chữ Nôm bằng cách gõ chữ quốc ngữ. Một số ứng dụng mà có thể chạy trên hệ điều hành Windows các bạn có thể tham khảo như:

  • HanNomIME là phần mềm chạy trên Windows hỗ trợ cả chữ Hán và chữ nôm.
  • Vietnamese Keyboard Set hỗ trợ gõ chữ Nôm và chữ Hán trên Mac OS X.
  • WinVNKey là bộ gõ đa ngôn ngữ trên Windows hỗ trợ gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng âm Quốc ngữ.
  • Weasel Hannom là bộ gõ của Ủy ban phục sinh Hán Nôm được xây dựng trên cơ sở bộ gõ Weasel.
  • Phông chữ Nôm nằm trong cơ sở dữ liệu Unihan. Viet Unicode là phông Unicode chứa các ký tự chữ Nôm nó là phông TrueType có thể tải về từ trên các trang web.

Chữ Nôm của các dân tộc, quốc gia khác

Chữ Nôm của các dân tộc Việt Nam

Ở Việt Nam, ngoài dân tộc Kinh thì còn có một vài dân tộc thiểu số khác như Tày, Dao, Ngạn cũng có chữ Nôm riêng dựa trên chữ Hán để lưu lại ngôn ngữ của dân tộc họ.

Chữ Nôm của các nước khác

Theo như cách diễn giải của người xưa, thì chữ Nôm là chữ của người phương Nam. Tuy nhiên, nếu mở rộng khái niệm này ra cho tất cả các hệ chữ được sáng tạo dựa trên chữ Hán. Thì còn có những chữ của các dân tộc phương bắc như Nhật Bản là chữ Nôm Nhật và Triều Tiên là chữ Nôm Triều. Ngoài ra còn có chữ Nôm của các dân tộc thuộc Trung Quốc như Tráng, Đồng,…

Kokuji trong hệ thống chữ Kanji của người Nhật cũng được tạo ra từ chữ Hán để ghi lại những từ, khái niệm riêng trong tiếng Nhật. Ví dụ như 畑 hatake = 火 hoả + 田 điền, nghĩa là cánh đồng khô, để phân biệt với 田 là ruộng trồng lúa nước; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên, nghĩa là kílô-gam.

>>>Xem thêm: 214 bộ thủ Kanji cơ bản trong tiếng Nhật – Cách viết và phương pháp học

Tương tự Kokuji của Nhật Bản, người Triều Tiên cũng dùng chữ Hán để tạo thành một số chữ biểu ý riêng trong hệ thống Hanja của họ. Ví dụ nhu 畓 dap = 水 thuỷ + 田 điền, nghĩa là ruộng nước, để phân biệt với 田 là đồng khô; 巭 bu = 功 công + 夫 phu, nghĩa là người lao động.

Trên đây là những chia sẻ của Hicado về chữ Nôm là chữ gì và giải thích chữ Nôm ra đời khi nào, vào thời nào. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức mới về hệ chữ Nôm cũng như lịch sửa của nước ta.

Tặng Khóa học "21 Ngày Xóa Mù Tiếng Trung" miễn phí 100%

Dành cho 20 người đăng ký đầu tiên trong tuần này

Bấm vào đây để nhận khóa học miễn phí

Đăng ký ngay